Chào mừng bạn ghé thăm website tuvandichvucongtam.com
Hotline: 0902.504.239 - 0919.989.817
MENU

KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

20-12-2023
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) xuất hiện ngay từ những giai đoạn phát triển sớm của hệ thống thuế. Hiện nay, tại các quốc gia phát triển, TNDN đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc duy trì ổn định nguồn thu cho ngân sách quốc gia...

 I.    KHÁI NIỆM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1. Vì sao cần phải có thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế . Hiện nay ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau:

  • Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.

  • Sự ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu tài chính của Nhà nước.

2. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp.

  • Ở Việt Nam,  Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được thông qua ngày 03/6/2008 tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội Khoá XII có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 để thay thế cho Luật thuế TNDN năm 2003.

3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

Thuế TNDN
 
  • Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.

  • Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.

  • Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước.

  • Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.

  • Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước.

  • Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định.

  • Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.

  • Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu quả vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể cả những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài.

 

II.   PHẠM VI, ÐỐI TƯỢNG ÐIỀU CHỈNH CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.

1. Phạm vi điều chỉnh.

  • Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh thu nhập phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, đối tượng nộp thuế thuộc phạm vi điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp phải có hai điều kiện: thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp và phải có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Khác với thuế lợi tức trước kia, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có phạm vi mở rộng hơn. Nó bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hộ gia đình, cá nhân nông dân trồng trọt, nuôi trồng thủy sản có giá trị sản phẩm hàng hóa và thu nhập trên mức tối thiểu do Chính phủ quy định.

Công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam.

Cơ sở thường trú của công ty nước ngoài tại Việt Nam là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ sở thường trú của công ty nước ngoài tại Việt Nam bao gồm các hình thức sau:

  • Công ty đó có tại Việt Nam: chi nhánh, trụ sở điều hành, văn phòng (trừ văn phòng đại diện thương mại không được phép kinh doanh theo pháp luật Việt Nam), nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận hàng hóa, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm thăm dò hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị, phương tiện phục vụ cho việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên.

  • Công ty đó có tại Việt Nam: địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt hoặc lắp ráp; các hoạt động giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.

  • Công ty đó thực hiện việc cung cấp dịch vụ ở Việt Nam thông qua nhân viên của công ty hay một đối tượng khác được công ty ủy nhiệm thực hiện dịch vụ cho một dự án hay nhiều dự án.

  • Công ty đó có tại Việt Nam đại lý môi giới, đại lý hưởng hoa hồng hoặc bất kỳ một đại lý nào khác.

  • Công ty đó ủy nhiệm cho một đối tượng tại Việt Nam có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty hoặc không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên công ty nhưng có quyền thường xuyên đại diện cho công ty giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.

Cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

 

3. Ðối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:

  • Hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ chức kinh tế tập thể khác có thu nhập từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

  • Hộ gia đình, cá nhân nông dân sản xuất nông nghiệp có giá trị sản lượng hàng hoá dưới 100 triệu/ năm

III.    CĂN CỨ TÍNH THUẾ

Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên 2 căn cứ: thu nhập chịu thuế và thuế suất.

1. Thu nhập chịu thuế. 

Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế khác.

1.1 Doanh thu tính thuế.

  • Ðối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng. Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương thức trực tiếp trên giá trị gia tăng, doanh thu để tính thu nhập bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.

  • Ðối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là doanh thu của hàng hóa bán tính theo giá bán trả một lần, không bao gồm lãi trả chậm.

  • Ðối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng thì doanh thu tính thuế theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng.

  • Ðối với sản phẩm tự dùng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó.

  • Ðối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi tiết khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.

  • Ðối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê thu được từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều tháng, nhiều năm thì doanh thu là toàn bộ số tiền thu được.

  • Ðối với hoạt động tín dụng là tiền lãi cho vay thực thu được trong kỳ tính thuế.

  • Ðối với hoạt động khác do Bộ tài chính quy định.

 

1.2 Chi phí.

Khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh. Mức trích khấu hao tài sản cố định do Bộ tài chính quy định. ·        

  • Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ, được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho.

  • Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động, tiền ăn giữa ca:

  • Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước theo quy định hiện hành.

  • Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động trong các cơ sở kinh doanh khác theo hợp đồng lao động. Nếu chưa thực hiện chế độ hợp đồng lao động thì tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động được tính vào chi phí để tính thu nhập chịu thuế căn cứ vào mức tiền lương, tiền công bình quân của ngành nghề tại địa phương.

  • Không được tính vào chi phí tiền lương, tiền công các khoản chi phí sau:

Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

Tiền lương, tiền công của sáng lập viên các công ty mà họ không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

  • Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động.

  • Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến cải tiến, bảo vệ môi trường, tài trợ cho giáo dục, y tế, đào tạo lao động trong nội bộ doanh nghiệp.

  • Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại, tài sản cố định, tiền thuế tài sản cố định, kiểm toán, bảo hiểm tài sản, chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định, các dịch vụ kỹ thuật.

  • Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật, chi bảo hộ lao động, bảo vệ cơ sở kinh doanh, trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ quy định.

  • Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế; chi trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế, nhưng tối đa không quá mức lãi suất trần do ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho các tổ chức tín dụng.

  • Trích các khoản dự phòng: giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các loại chứng khoán trong hoạt động tài chính và dự phòng các khoản thu khó đòi.

  • Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật.

  • Chi về chi tiêu hàng hóa, dịch vụ bao gồm: chi đóng gói, vận chuyển, bốc vác, thuê kho, bãi, bảo hành sản phẩm.

  • Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khoản chi phí khác được khống chế tối đa không quá 7 % tổng số chi phí. Ðối với hoạt động thương nghiệp tổng chi phí để xác định mức khống chế không bao gồm giá mua vào của hàng hoá bán ra.

  • Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm:

  • Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, thuế môn bài, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà, đất, thuế tài nguyên.

  • Lệ phí đường, phí qua cầu, qua phà, lệ phí sân bay, công chứng...

  • Tiền thuê đất...

  • Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú ở Việt Nam theo tỷ lệ doanh thu của cơ sở thường trú so với tổng doanh thu công ty ở nước ngoài.

Doanh nghiệp không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ các khoản chi phí sau:

  • Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi như: trích trước về sửa chữa lớn, phí bảo hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây dựng và các khoản trích trước khác.

  • Các khoản chi không có chứng từ hoặc có chứng từ nhưng không hợp lệ.

  • Các khoản tiền phạt như phạt do vi phạm hợp đồng, vi phạm Luật giao thông, phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh, phạt vi phạm hành chính về chế độ kế toán thống kê, phạt vi phạm hành chính về thuế và các khoản phạt khác.

  • Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như chi về đầu tư xây dựng cơ bản, chi ủng hộ các địa phương, đoàn thể, tổ chức xã hội, chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế.

  • Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ như chi phí sự nghiệp, chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất...

1.3 Thu nhập khác.

 Chênh lệch về mua, bán chứng khoán.

  • Thu nhập về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản:

  • Thu nhập về cho thuê tài sản.

  • Thu nhập từ việc cho sử dụng hoặc quyền sử dụng sở hữu trí tuệ.

  • Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

  • Lãi từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản .

  • Lãi tiền gửi, cho vay vốn.

  • Chênh lệch do bán ngoại tệ.

  • Kết dư cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng bù đắp các khoản phải thu khó đòi.

  • Thu các khoản thu khó đòi đã xoá sổ kế toán nay đòi lại được.

  • Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.

  • Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra.

  • Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài.

  • Trường hợp nhận được khoản thu nhập đã nộp thuế thu nhập ở nước ngoài thì cơ sở kinh doanh phải xác định số thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập ở nước ngoài để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xác định số thuế thu nhập cả năm sẽ được trừ số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp cho khoản thu nhập nhận được đó.

  • Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy định của Bộ tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó.

  • Các khoản thu nhập khác.

  • Cơ sở kinh doanh nhận được thu nhập do cơ sở kinh doanh nhận góp vốn cổ phần, liên doanh liên kết kinh tế chia cho (sau khi đã nộp thuế) thì không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập đó nhưng phải gộp vào phần thu nhập sau thuế để xác định thuế thu nhập bổ sung.

       2. Thuế suất.

           2.2.2. Mức Thuế suất Thuế thu nhập Doanh nghiệp

Theo quy định của Điều 11, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được xác định bằng cách nhân thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất. Trong trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở nước ngoài, được trừ số tiền thuế thu nhập đã nộp, nhưng không vượt quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.

 

Hiện nay, mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng theo hai mức:

 

Mức thuế suất 20% - Theo khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013, tất cả các doanh nghiệp đều áp dụng mức thuế suất là 20%, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất từ 32% đến 50% như mô tả ở Mục 1.2 dưới đây hoặc trong trường hợp doanh nghiệp được hưởng thuế suất ưu đãi.

 

Mức thuế suất từ 32% đến 50% - Theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, mức thuế suất này áp dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam. Mức thuế suất cụ thể sẽ được quyết định dựa trên vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

 

Thuế suất 40% - Áp dụng cho các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên, ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, theo quy định của khoản 3 Điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC.

 

Thuế suất 50% - Áp dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm như bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm (trừ dầu khí), theo khoản 3 Điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC.

 

Lưu ý rằng Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đã được bãi bỏ, và hiện nay cơ quan thuế sử dụng Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư (Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP) để xác định địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

IV.    CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN, GIẢM THUẾ

  • Mức 5 % áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để hợp doanh từ 10 triệu USD trở lên và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước.

  • Mức 7 % áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để hợp doanh từ 5 triệu USD đến dưới 10 triệu USD.

  • Mức 10 % áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để hợp doanh dưới 5 triệu USD.

1.      Ðối với doanh nghiệp trong nước.

Miễn thuế thu nhập cho phần thu nhập của các cơ sở kinh doanh trong nước như sau:

  • Thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học.

  • Thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.

  • Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở kinh doanh dành riêng cho người lao động là người tàn tật.

  • Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, người dân tộc thiểu số, trẻ em hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.

Miễn, giảm thuế đối với cơ sở sản xuất trong nước mới thành lập:

  • Cơ sở sản xuất trong nước mới thành lập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % cho 2 năm tiếp theo.

 

Trường hợp thành lập và hoạt động ở huyện thuộc vùng núi, hải đảo và vùng có khó khăn thì thời gian giảm thuế được kéo dài thêm 2 năm.

  • Cơ sở sản xuất mới thành lập thuộc lĩnh vực, ngành nghề được ưu đãi đầu tư được miễn thuế thu nhập 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % cho 3 năm tiếp theo.

 

Nếu như đầu tư ở các huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền núi cao được miễn thuế thu nhập trong 4 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 9 năm tiếp theo.

 

Nếu như đầu tư ở các huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền núi và hải đảo được miễn thuế thu nhập trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 7 năm tiếp theo.

 

Nếu đầu tư ở những vùng khó khăn khác được miễn thuế thu nhập trong 3 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50 % cho 5 năm tiếp theo.

Miễn, giảm thuế cho cơ sở kinh doanh, dịch vụ mới thành lập thuộc ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư:

  • Cơ sở kinh doanh, dịch vụ mới thành lập thuộc ngành nghề được ưu đãi đầu tư thì được giảm 50 % số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

 

Nếu đầu tư ở những huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền núi cao được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 5 năm tiếp theo.

 

Nếu đầu tư ở những huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 4 năm tiếp theo.

 

Nếu đầu tư ở những vùng khó khăn khác thì được miễn thuế thu nhập 1 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 3 năm tiếp theo.

 

Cơ sở sản xuất trong nước đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm của năm đầu và giảm 50 % thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tăng thêm do đầu tư mới mang lại của 2 năm tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh trong nước di chuyển đến miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn khác được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

 

Hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được xét miễn thuế, giảm thuế trong các trường hợp sau:

  • Hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vừa và nhỏ chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ, tính thuế và nộp thuế theo mức doanh thu ấn định, nếu nghỉ kinh doanh liên tục từ 15 ngày trở lên trong tháng được xét giảm 50 % số thuế phải nộp, nếu nghỉ cả tháng thì xét miễn thuế của tháng đó.

  • Hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thu nhập bình quân tháng trong năm dưới mức lương tối thiểu do nhà nước quy định đối với công chức nhà nước được miễn thuế cả năm.

2.      Ðối với doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài.

Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau:

  •  Các dự án được áp dụng mức thuế suất 20 % trong thời hạn 10 năm kể từ khi hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 1 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % cho 2 năm tiếp theo.

  • Các dự án được áp dụng mức thuế suất 15 % trong thời hạn 12 năm kể từ khi hoạt động sản xuất kinh doanh, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50 % trong 3 năm tiếp theo.

  • Các dự án áp dụng mức thuế suất 10 % trong thời hạn 15 năm kể từ khi có hoạt động sản xuất kinh doanh, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 4 năm tiếp theo.

  • Các dự án trồng rừng, xây dựng kết cấu hạ tầng tại miền núi, hải đảo và các dự án khác đặc biệt khuyến khích đầu tư được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 8 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài trong các trường hợp sau:

  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được giảm 20 % số thuế thu nhập phải nộp, trừ trường hợp được hưởng thuế suất thuế thu nhập là 10 %.

  • Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp phần giá trị bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật của các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định.

  • Miễn thuế thu nhập cho các nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng phần vốn góp cho các doanh nghiệp nhà nước hoặc các doanh nghiệp mà nhà nước nắm cổ phần chi phối.

  • Giảm 50 % thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng phần vốn góp cho các doanh nghiệp việt nam khác.

Cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Mức giảm tương ứng với số tiền thực chi cho lao động nữ dưới đây:

  • Chi cho công tác đào tạo lại nghề nếu nghề cũ không còn phù hợp.

  • Chi phí tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức, quản lý.

  • Chi phí do tổ chức thêm một lần khám sức khỏe trong năm.

  • Chi bồi dưỡng thêm một lần cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc hai.

  • Chế độ phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong thời gian cho con bú ở lại làm việc cho doanh nghiệp.

 

Các khoản chi cho lao động nữ nêu trên phải có chứng từ và mức chi theo quy định hiện hành.

  • Hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài dùng thu nhập được chia để tái đầu tư với điều kiện:

  • Tái đầu tư vào dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư.

  • Vốn đầu tư được sử dụng 3 năm trở lên.

  • Ðã góp đủ vốn pháp định ghi trong giấy phép.

Tỷ lệ hoàn thuế được quy định như sau:

  • Tái đầu tư vào các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10 % trong thời hạn 15 năm: 100 %.

  • Tái đầu tư vào các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15 % trong thời hạn 12 năm: 75 %.

Tái đầu tư vào các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20 % trong thời hạn 10 năm: 50 %.       

  • Cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sau khi quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.