Chào mừng bạn ghé thăm website tuvandichvucongtam.com
Hotline: 0902.504.239 - 0919.989.817
MENU

TÌM HIỂU MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TỐI ĐA ĐÓNG BHXH, BHYT, BHTN NĂM 2023?

20-12-2023
Mức lương tối thiểu đóng BHXH, BHYT, BHTN và mức lương tối đa đóng BHXH, BHYT, BHTN là bao nhiêu? Đây là câu hỏi mà nhiều người quan tâm. Hôm nay hãy cùng Công ty TNHH Tư vấn - Dịch vụ Công Tâm tìm hiểu mức lương tối thiểu và tối đa...

 

Mức lương tối thiểu đóng BHXH, BHYT, BHTN năm 2023?

Theo hướng dẫn tại mục 3 của Công văn 1952/BHXH-TST, mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN cần đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng, áp dụng cho người lao động thực hiện công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

Mức lương tối thiểu được hiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động thực hiện công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

Người sử dụng lao động hoạt động trong vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu của vùng đó. Đối với đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau, thì áp dụng mức lương tối thiểu của địa bàn tương ứng. Trong trường hợp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau, áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

Người lao động đang hưởng lương theo các hình thức khác (theo tuần, theo ngày, theo sản phẩm, lương khoán) cần đảm bảo mức lương này không thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ theo quy định của Chính phủ.

Rà soát lại các thỏa thuận trong Hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung phù hợp; không được hủy bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi làm thêm giờ, làm thêm vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.

Đối với những điều khoản đã thỏa thuận, cam kết trong Hợp đồng lao động, thỏa ước lao động hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động so với quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP, thì tiếp tục thực hiện, bao gồm cả chế độ tiền lương cho người lao động có công việc hoặc chức danh đã qua học nghề, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.

Mức đóng BHYT, BHXH & BHTN

Mức lương tối đa đóng BHXH năm 2023 là bao nhiêu?

Theo hướng dẫn tại mục 3 của Công văn 1952/BHXH-TST, nếu mức tiền lương tháng của người lao động đóng BHXH, BHYT, BHTNLĐ-BNN cao hơn 20 tháng lương cơ sở, thì mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTNLĐ-BNN sẽ được xác định bằng 20 tháng lương cơ sở. Trong trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động vượt quá 20 tháng lương tối thiểu vùng, mức tiền lương tháng đóng BHTN sẽ được xác định bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.

Theo đó, mức lương cơ sở hiện tại là 1.490.000 đồng.

Do đó, lương đóng BHXH bắt buộc tối đa từ ngày 01/01/2023 đến ngày 30/6/2023 là 29.800.000 đồng/tháng.

Tính từ ngày 01/7/2023, khi mức lương cơ sở tăng lên 1.800.000 triệu đồng/tháng (tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện tại), lương đóng BHXH bắt buộc tối đa từ ngày 01/7/2023 sẽ là 36.000.000 đồng.

 

Mức lương tối thiểu vùng theo quy định mới nhất 2023?

Năm 2023, mức lương tối thiểu vùng được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:

- Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: Đồng/ tháng)

  • Vùng I: 4.680.000

  • Vùng II: 4.160.000

  • Vùng III: 3.640.000

  • Vùng IV: 3.250.000

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: Đồng/ giờ)

  • Vùng I: 22.500

  • Vùng II: 20.000

  • Vùng III: 17.500

  • Vùng IV: 15.600

Danh sách các địa bàn thuộc các vùng I, II, III, IV được quy định chi tiết trong Phụ lục đi kèm với Nghị định này.

Áp dụng mức lương tối thiểu cho từng địa bàn vùng được xác định dựa trên nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:

Nếu người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc một trong các vùng I, II, III, IV, thì họ sẽ áp dụng mức lương tối thiểu được quy định cho địa bàn đó.

Trong trường hợp người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau, họ sẽ áp dụng mức lương tối thiểu quy định cho địa bàn tương ứng.

Đối với người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau, họ sẽ áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

Nếu người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách, họ tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định cho địa bàn trước khi có sự thay đổi tên hoặc chia tách, cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

Đối với người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau, họ sẽ áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

Trong trường hợp người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh và được thành lập mới từ một hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV, họ sẽ áp dụng mức lương tối thiểu quy định cho địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại theo khoản 3 của Phụ lục đi kèm với Nghị định này.